Hiển thị các bài đăng có nhãn server. Hiển thị tất cả bài đăng
Hiển thị các bài đăng có nhãn server. Hiển thị tất cả bài đăng

Thứ Ba, 26 tháng 5, 2015

Doanh nghiệp dùng Email Server nhằm mục đích gì ?

Ngày nay đã có rất nhiều doanh nghiệp lựa chọn cho mình dịch vụ email công ty của các doanh nghiệp phần mềm hiện nay để quá trình làm việc không bị gián đoạn. Vậy mục đích sử dụng email doanh nghiệp để làm gì?

Nói một cách đơn giản và dễ hiểu nhất thì mục đích sử dụng email doanh nghiệp chính là xây dựng một hệ thống mail của công ty chuyên nghiệp để phục vụ cho việc thực hiện những giao dịch trực tuyến giữa doanh nghiệp bạn và các đối tác của doanh nghiệp. Với việc quản lý một cách tập trung các tên miền riêng sẽ đem đến sự tin cậy cho các đối tác làm ăn của bạn, nâng cao tính chuyên nghiệp của công ty, không chỉ thế mà những nội dung của email cũng sẽ được quản lý tốt hơn.

Với việc tích hợp cho mình các giải pháp văn phòng, dung lượng lưu trữ cực kỳ lớn, những giải pháp chống spam email cực kỳ hiệu quả đã khiến cho dịch vụ email doanh nghiệp được nhiều doanh nghiệp có quy mô lớn sử dụng.

Khi sử dụng dịch vụ email doanh nghiệp thì những dữ liệu của các bạn sẽ được lưu trữ trên mây – một trong những loại hình lưu trữ được người tiêu dùng đánh giá là có mức độ bảo mật ở ngưỡng tốt nhất trên thế giới. Những email của các sẽ luôn được lưu trữ trong inbox và chắn chắn rằng chúng sẽ được lưu trữ ở đó, tránh những tình trạng các bạn phải mất nhiều thời gian tìm kiếm khi không sử dụng loại hình dịch vụ này, đem đến độ hiệu quả cực kỳ cao. 

Với khả năng chống spam hoàn hảo của mình các bạn sẽ không phải chịu những phiền toái rắc rối từ các tin spam này nữa. Mức độ tương thích cực kỳ cao của dịch vụ email doanh nghiệp còn có mục đích đem đến cho các bạn những cách check mail dễ dàng nhất trên các thiết bị công nghệ số thông minh như hiện nay.

Thứ Năm, 14 tháng 5, 2015

Server (máy chủ) - định nghĩa và phân loại


Server (máy chủ) là gì?
Server (máy chủ) nhìn chung cũng là một máy tính, nhưng được thiết kế với nhiều tính năng vượt trội hơn, năng lực lưu trữ và xử lý dữ liệu cũng lớn hơn máy tính thông thường rất nhiều. Máy chủ thường được sử dụng cho nhu cầu lưu trữ, xử lý các cơ sở dữ liệu, mail, web, truyền file, quản lý in ấn và các dịch vụ khác trong hệ thống mạng máy tính, internet,…

Các loại server (máy chủ) thông dụng

Hiện nay có khá nhiều loại máy chủ với các chức năng chuyên dụng khác nhau. Dưới đây sẽ là một số loại sever (máy chủ) thông dụng:
Web Server - Máy chủ Web
Database Server - Máy chủ cơ sở dữ liệu
FTP Server - Máy chủ FTP
SMTP server - Máy chủ thư điện tử
DNS Server - Máy chủ DNS
DHCP Server - Máy chủ DHCP
Applications Server - Máy chủ ứng dụng
Printer Server - Máy chủ in
Máy chủ Proxy

Kinh nghiệm chọn máy chủ riêng ảo (VPS) phù hợp với nhu cầu

Làm thế nào để chọn mua được VPS phù hợp? Bài viết sau đây sẽ hướng dẫn các bạn kinh nghiệm mua VPS tốt nhất.


Trước khi chọn mua VPS, chắc hẳn các bạn đã biết hoặc tự tìm hiểu một vài thông tin cơ bản về VPS. Ở đây tôi muốn nhấn mạnh một vài thông tin sau: 
- VPS được tạo ra dựa trên nền tảng ảo hóa nào?
- VPS giải pháp tuyệt vời để lưu trữ nhiều ứng dụng với nhiều mục đích khác nhau
- Test tốc độ VPS khi về Việt Nam

Điều này đặc biệt quan trọng, vì nếu chỉ nhìn thông số của VPS như dung lượng RAM, CPU thì chưa đủ chút nào.

Chẳng hạn như 2 VPS sau:

- VPS1: 2core CPU x 2GHz, 4GB RAM, công nghệ KVM
- VPS2: 2core CPU x 2GHz, 4GB RAM, công nghệ Openz
Mới nhìn thì VPS1 và VPS2 giống nhau, nhưng thực chất thì VPS1 có thể tốt hơn VPS2 nhiều. Vì công nghệ Openz cho phép các công ty VPS oversell rất nhiều. Hiêu đơn giản là, 1 máy chủ vật lý có (10 core CPU, 20GB) RAM có thể tạo ra 20 thậm chí 50 VPS (1core CPU, 2GB RAM) nếu sử dụng nền tảng ảo hóa Openz

Có rất nhiều nền tảng công nghệ ảo hóa đang được sử dụng hiện nay. Các bạn có thể tham khảo thêm từ anh Gồ với từ khóa: KVM, Openz, Hyper-V, VMWare, Xen,… Các thông số cấu hình của VPS 

Các thông số cơ bản về VPS mà bạn cần đặc biệt quan tâm, gồm:
- CPU: Số core, tốc độ xung nhịp
- Dung lượng RAM - Băng thông: băng thông giới hạn (nếu có)
- Tốc độ internet: datacenter của công ty đó ở đâu, card mạng như thế nào
- Thời gian up-time (tương tự shared hosting)
- Hệ điều hành hỗ trợ: Tùy thuộc vào nhu cầu mà bạn chọn VPS phù hợp, một số nhà cung cấp chỉ hỗ trợ HĐH Linux (Google, DigitalOcean,..) mà không hỗ trợ HĐH Windows
- Các dịch vụ đi kèm khác (và đương nhiên là cả giá nữa)
Chúc các bạn thành công!

Máy chủ riêng ảo là gì?


VPS - Virtual Private Server - Máy chủ riêng ảo

Một máy chủ riêng ảo (Virtual Private Server hay VPS)  là một phương pháp phân vùng một máy chủ vật lý thành máy tính nhiều máy chủ ảo, mỗi máy chủ đã có  khả năng của riêng.VPS là giải pháp giúp tạo ra nhiều máy chủ chia sẻ tài nguyên của một hệ thống phần cứng. VPS giúp bạn tiết kiệm chi phí khi bạn có nhu cầu dùng một máy chủ riêng.
 
Lợi thế của VPS:

+ Tiết kiệm được chi phí đầu tư máy chủ.
+ Hoạt động hoàn toàn như một máy chủ riêng với quyền quản trị đảm bảo tính bảo mật cao.
+ Có thể dùng VPS để thiết lập Web Server, Mail Server cũng như các server ứng dụng khác tùy theo nhu cầu của doanh nghiệp
+ Bảo trì sửa chữa nâng cấp nhanh chóng và dễ dàng.
+ Có thể cài lại hệ điều hành từ 5-10 phút.

Web Hosting có những loại nào ?

Web hosting đã được bàn tới nhiều qua các bài phân tích đánh giá của các chuyên gia trong lĩnh vực lưu trữ. Song chắc hẳn không phải ai cũng nắm chắc tất cả các loại web hosting. Đây là lý do bài viết này ra đời giúp bạn có cái nhìn tổng quát về các loại web hosting, từ đó đưa ra những so sánh và lựa chọn được gói hosting phù hợp với nhu cầu của mình.

1. Shared hosting
Shared hosting là dịch vụ lưu trữ khá thông dụng hiện nay, chủ yếu cho các website nhỏ hoặc trung bình. Khi dùng Shared hosting, website của bạn sẽ được lưu trữ trên một server, server này có thể chứa thêm hàng trăm hay hàng ngàn website khác. Do có nhiều website nằm chung trên một server nên bạn thường bị giới hạn về băng thông và dung lượng lưu trữ, nhằm tránh bị ảnh hưởng đến các website khác. Ngược lại, khi các website khác dùng quá nhiều tài nguyên server cũng gây ảnh hưởng đến website của bạn. Do vậy, trung bình giá Shared hosting chỉ khoảng 4 - 5USD một tháng. Shared Hosting có hai loại: Linux hosting và Windows hosting

2.      Windows hosting
 

Nếu website được thiết kế bằng ngôn ngữ ASP và sử dụng các công cụ của Microsoft thì Windows hosting là sự lựa chọn phù hợp. Giá Windows hosting thường đắt hơn Linux hosting.

3.      Linux hosting


Với Linux hosting, bạn có thể sử dụng các công cụ được thiết kế trên nền Linux. Linux hosting phù hợp với các website ngôn ngữ PHP, Perl và các mã nguồn mở thông dụng hiện nay như WordPress, Joomla, Drupal,… Bạn không cần phải biết các dòng lệnh trong Linux mới có thể sử dụng được Linux hosting, vì phần quản lý hosting có giao diện đồ họa rất dễ sử dụng

4.      VPS hosting

VPS là viết tắt của Virtual Private Server, tức máy chủ ảo. Một server cấu hình mạnh có thể cài thêm nhiều máy ảo. Khi sở hữu VPS tức là bạn đang nắm quyền quản lý một trong các máy ảo của server. VPS hosting được sử dụng cho các website có lượng truy cập lớn. Bạn có toàn quyền khởi động lại VPS theo ý thích, vì trên VPS chỉ chứa website của riêng bạn. Tuy nhiên, khi server gặp sự cố thì toàn bộ VPS trên server đó cũng “sập” theo.

5.      Managed hosting

Các dịch vụ lưu trữ (đặc biệt là VPS hosting và Dedicated hosting) thường được chia làm hai loại: Managed hosting và Unmanaged hosting. Với Managed hosting, việc cài đặt, cấu hình trên server sẽ do nhân viên kỹ thuật thực hiện giúp bạn. Nếu đã có kinh nghiệm cài đặt, bạn có thể sử dụng Unmanaged hosting. Tất nhiên, giá Managed hosting sẽ đắt hơn Unmanaged hosting.

6.      Colocation
 

Tương tự Dedicated hosting, bạn cũng chứa website của mình trên server riêng. Tuy nhiên, ở Dedicated hosting, bạn thuê server của nhà cung cấp. Còn ở Colocation, bạn sẽ sử dụng server của chính mình. Nhà cung cấp sẽ mang server của bạn đặt vào Data Center. Nói đơn giản thì Colocation tức là dịch vụ cho thuê không gian và các dịch vụ hạ tầng để đặt máy chủ kết nối vào Internet. Colocation chỉ dành cho các doanh nghiệp lớn muốn toàn quyền quản lý các hoạt động của mình. Giá của dịch vụ Colocation đắt nhất so với các dịch vụ lưu trữ khác.

7. Dedicated hosting

Khi website có nhiều lượng truy cập thì vấn đề lưu trữ website trở nên quan trọng. Bạn không thể sử dụng Shared hosting hay VPS hosting vì hai dịch vụ này thường chứa rất nhiều website của người khác, ít nhiều cũng ảnh hưởng đến website của bạn. Khi sử dụng Dedicated hosting, bạn sẽ được cung cấp riêng một server. Server này chỉ chứa website của riêng bạn và bạn có toàn quyền quản lý server. Do vậy, giá của Dedicated hosting đắt hơn nhiều so với hai dịch vụ Shared hosting và VPS hosting.

Một số lỗi thiết kế bảo mật mạng, server thường gặp


1.    Mở quá nhiều cổng tường lửa so với cần thiết
Tất cả chúng ta đều biết rằng, việc mở nhiều cổng quá mức cần thiết sẽ có nhiều tác hại, tuy nhiên đôi khi việc mở cổng là không thể tránh khỏi. Cho ví dụ, lấy một máy chủ Microsoft Office Communications Server 2007 R2. Nếu bạn đang lên kế hoạch để cung cấp sự truy cập bên ngoài, khi đó một số cổng cần phải được mở. Thêm vào đó OCS 2007 R2 sẽ gán một dải rộng các cổng mang tính động. Vậy các quản trị viên bảo mật cần làm gì trong trường hợp này?

Một trong những giải pháp tốt nhất là sử dụng một reverse proxy (ví dụ như ForeFront Threat Management Gateway của Microsoft). Một reverse proxy sẽ đứng giữa Internet và máy chủ yêu cầu mở nhiều cổng khác nhau. Khi không thấy được nhu cầu cần thiết mở cổng, reverse proxy có thể chặn và lọc các yêu cầu, sau đó chuyển chúng máy chủ mà chúng được dự định gửi đến. Điều này sẽ làm ẩn máy chủ đối với thế giới bên ngoài và giúp bảo vệ mạng của bạn tránh được các yêu cầu mã độc.

2.    Hoạt động quá công suất

Với hiện trạng nền kinh tế thế giới đang suy thoái, sức ép đối với các tài nguyên máy chủ đang tồn tại ngày càng tăng. Một máy chủ có thể phải cấu hình nhiều ứng dụng cũng như nhiều role ứng dụng. Tuy cách thức tiến hành này không tồi nhưng có một vấn đề mà chúng ta cần biết là khi kích thước của mã ứng dụng tăng thì nguy cơ xuất hiện các lỗ hổng có khả năng khai thác cũng tăng lên.

Việc sử chỉ sử dụng một máy chủ chuyên dụng cho một ứng dụng là không thực tế, bạn cần phải quan tâm về các ứng dụng nào hoặc các role ứng dụng nào nên được cấu hình trên một máy chủ riêng. Cho ví dụ, để giảm tối thiểu, một máy chủ Exchange 2007 yêu cầu đến ba server roles (hub transport, client access và mailbox server). Tuy bạn có thể host tất cả ba role này trên cùng một máy chủ nhưng nên tránh thực hiện điều đó nếu cung cấp Outlook Web Access cho người dùng bên ngoài. Client Access Server role sẽ có hiệu lực cho IIS trong việc cấu hình Outlook Web Access. Chính vì vậy, nếu đặt client access server role trên cùng máy chủ như hub transport và mailbox server roles của mình thì chắc chắn bạn sẽ phơi bày cơ sở dữ liệu mailbox của mình trên Internet.

3.    Thiết lập nhưng sau đó bỏ quên

Lỗi đầu tiên mà chúng tôi muốn chỉ ra cho các bạn là việc lập kế hoạch. Nó liên quan đến những gì mà chúng ta có thể mô tả qua cụm từ “thiết lập nhưng sau đó bỏ quên”. Đây là những gì xảy ra khi các tổ chức chỉ chuyên tâm vào việc bảo vệ các mạng của họ mà quên đánh giá lại các kế hoạch bảo mật. Những hiểm họa đối với vấn đề bảo mật thường thay đổi nhanh do đó kiến trúc bảo mật của bạn cũng cần phải thay đổi theo sao cho phù hợp. Cách tốt nhất để thực hiện điều này là phải đánh giá lại những nhu cầu bảo mật của công ty theo một cơ sở nào đó.

4.    Bỏ qua các máy trạm

Có người hỏi rằng, mối đe dọa lớn nhất đối với bảo mật mạng là gì. Câu trả lời của chúng tôi ở đây chính là các máy trạm (workstation). Chúng ta có thể thấy được rất nhiều tổ chức lỗ nực trong việc bảo mật mạng nhưng thực tế lại bỏ quên mất các máy trạm của họ. Trừ khi các máy trạm được bảo vệ một cách tuyệt đối an toàn, bằng không người dùng (hoặc các website mã độc) vẫn có thể cài đặt các phần mềm trái phép mà bạn không hề hay biết.

5. Việc sử dụng các chứng chỉ tự ký

Do một số tổ chức bỏ qua hoàn toàn tầm quan trọng của mã hóa SSL, chính vì vậy Microsoft đã nhóm các chứng chỉ tự ký với một số sản phẩm của họ. Bằng cách này, giao diện web có thể được sử dụng mã hóa SSL dù tổ chức vẫn chưa có chứng chỉ riêng của họ.

Tuy các chứng chỉ tự ký có khắc phục được một số vấn đề nhưng chúng không phải là cách thay thế cho chứng chỉ SSL hợp lệ được cấp từ các cơ quan thẩm định đích thực. Mục đích chính Của các chứng chỉ tự ký được dự định để trợ giúp nâng cao độ bảo mật của sản phẩm cho tới khi quản trị viên có thể bảo vệ được nó. Quả thực một chứng chỉ tự ký có thể cung cấp mã hóa SSL nhưng người dùng sẽ nhận được các thông báo báo cảnh trong trình duyệt của họ vì các máy tính của họ không tin tưởng các chứng chỉ này. Thêm vào đó, một số dịch vụ web dựa trên SSL (chẳng hạn như ActiveSync) không tương thích với các chứng chỉ tự ký vì vấn đề tin cậy.
 

6.    Tình trạng thừa đối với bản ghi bảo mật

Mặc dù các sự kiện bản ghi là rất quan trọng trong mạng, nhưng nếu ghi quá nhiều lại là chuyện khác và có thể gây hại cho mạng của bạn. Quá nhiều bản ghi có thể dẫn đến khó khăn hay có thể nói là không thể xác định được các sự kiện bảo mật mà bạn đang quan tâm. Thay cho việc phải thử toàn bộ mọi thứ, bạn hãy làm sao để có thể tập trung vào các sự kiện thực sự có ý nghĩa.

Thất bại trong việc sử dụng mã hóa SSL ở nơi cần thiết

Một website cần phải sử dụng mã hóa SSL bất cứ thời điểm nào để bảo vệ những thông tin nhạy cảm mà người dùng đang nhập vào, chẳng hạn như username và password hoặc số thẻ tín dụng. Mặc dù vậy, nhiều tổ chức vẫn đưa ra những quyết định không thích hợp trong quá trình bảo vệ các cổng điện tử của mình. Lỗi bảo mật ở đây chính là các nội dung không an toàn trên một trang web an toàn. Khi xảy ra điều này, người dùng sẽ nhận một nhắc nhở yêu cầu xem liệu họ có muốn hiển thị cả nội dung an toàn và không an toàn hay không. Vấn đề này sẽ làm cho người dùng có thói quen cho phép Internet Explorer cung cấp những nội dung không an toàn.
Một vấn đề kém nhận biết hơn nhưng lại rất điển hình đó là các tổ chức thường thất bại trong việc mã hóa các trang quan trọng bên trong website của họ. Theo quan điểm của chúng tôi, bất cứ trang nào cung cấp các thông tin quan trọng, lời khuyên bảo mật hoặc các thông tin liên hệ đều cần được mã hóa SSL. Tuy nhiên điều đó không có nghĩa rằng những trang này đặc biệt nhạy cảm mà nó có nghĩa rằng, chứng chỉ được sử dụng bởi quá trình mã hóa sẽ bảo vệ người dùng đang truy cập một website hợp lệ thay cho một trang mà ai đó đã thiết lập như một phần trong mưu đồ giả mạo.

8.    Nhóm ngẫu nhiên các máy chủ ảo

Các máy chủ ảo thường được nhóm trên các máy chủ cấu hình do vấn đề hiệu suất của chúng. Cho ví dụ, một máy chủ ảo mức cao có thể được ghép cặp trên máy chủ với một máy chủ ảo mức thấp. Đứng trên quan điểm hiệu suất, đây là một cách làm khá tốt, tuy nhiên điều này có thể lại là một ý tưởng tồi đối với vấn đề bảo mật.

Tốt nhất các bạn nên sử dụng các host ảo chuyên dụng cho bất cứ máy chủ ảo Internet nào. Nếu bạn có ba máy chủ ảo cung cấp các dịch vụ cho người dùng Internet, bạn có thể xem xét đến việc nhóm các máy chủ này trên cùng một host ảo, tuy nhiên không được đặc các máy chủ cơ sở hạ tầng (chẳng hạn như các bộ điều khiển miền) trên host.

Thực hiện theo cách làm trên sẽ cung cấp sự bảo vệ để mạng của bạn có thể chống lại đối với các tấn công rò rỉ. Tấn công rò rỉ chính là cách thức tấn công mà hacker gây ra trên máy ảo và chiếm quyền điều khiển của host. Tuy chưa một ai có thể chỉ ra cách thực hiện một tấn công rò rỉ trong thế giới thực như thế nào nhưng có thể nó sẽ xuất hiện trong ngày một ngày hai tới đây.

9.    Phụ thuộc vào người dùng trong việc cài đặt các nâng cấp

Một lỗi thường gặp nữa được nhắc đến trong bài này là phụ thuộc vào người dùng trong việc triển khai các bản vá bảo mật. Có một số triển khai mạng gần đây sử dụng WSUS để vá các máy trạm trong mạng của họ. Tuy nhiên, nhiều triển khai này lại dựa vào người dùng kích tùy chọn cài đặt các nâng cấp mới nhất. Vấn đề ở đây là người dùng biết rằng cứ mỗi khi thực hiện nâng cấp thì máy tính của họ lại phải khởi động lại. Chính vì vậy một số người sẽ không thực hiện nâng cấp. Để khắc phục nhược điểm này, chúng ta nên sử dụng một giải pháp quản lý bản vá để đẩy các bản vá lỗi một cách tự động mà không cần để ý đến sự lựa chọn của người dùng trong vấn đề này.

10. Đặt các máy chủ thành viên trong DMZ

Nếu bạn có thể tránh được điều này, hãy không đặt bất cứ máy chủ thành viên nào trong DMZ của bạn. Vì nếu bị thỏa hiện, máy chủ thành viên có thể tiết lộ các thông tin về Active Directory của bạn.

Hệ thống máy chủ mới “siêu tiết kiệm” của HP

Ngày 26/4, Hãng công nghệ HP đã chính thức giới thiệu tới thị trường Việt Nam hệ thống máy chủ Moonshot đầu tiên trên thế giới, tiết kiệm đến 89% năng lượng, 80% không gian và giảm đến 77% chi phí so với các máy chủ truyền thống.


Đây có thể xem là một hệ thống máy chủ “siêu tiết kiệm” được HP tung ra khi nhu cầu về không gian, năng lượng và chi phí của công nghệ truyền thống không thể đáp ứng được với sự bùng nổ của công nghệ.

Được xây dựng từ máy chủ trí tuệ của HP (IP) cùng 10 năm nghiên cứu chuyên sâu từ các trung tâm nghiên cứu HP, máy chủ Moonshot sẽ giải quyết những khó khăn về công nghệ thông tin tạo ra bởi xã hội, điện toán đám mây, thiết bị di động và dữ liệu lớn.
Các máy chủ Moonshot mới của HP được xây dựng từ các chip sử dụng phổ biến trong điện thoại thông minh và máy tính bảng, cho phép các máy chủ giảm năng lượng sử dụng và lượng khí thải với chi phí thấp hơn.

Với Moonshot, HP cũng mở ra mô hình chuyển đổi, giúp mở đường cho máy chủ được định nghĩa bằng phần mềm đầu tiên, cho phép doanh nghiệp tối ưu hóa máy chủ dựa trên nhu cầu khối lượng công việc cụ thể.

Theo ông Phạm Vĩnh Thái (Giám đốc công nghệ của HP Việt Nam), dòng máy chủ này sẽ được tung ra trong 6 tháng cuối năm 2013 và sẽ hỗ trợ web, điện toán đám mây và các môi trường quy mô lớn…

Hiện HP Việt Nam đã sẵn sàng nhận đặt hàng, tư vấn cho khách hàng để có sự thay đổi máy chủ hợp lý, tiết kiệm chi phí.

Cách tính toán để chọn được gói Hosting có dung lượng và băng thông phù hợp

Làm sao để có thể lựa chọn được các thông số phù hợp với mục đích và yêu cầu sử dụng của bạn là cả một vấn đề nan giải , không phải đơn giản. Bài viết này Thuê máy chủ ảo xin hướng dẫn các bạn cách lựa chọn dung lượng , băng thông cho Hosting của bạn
 

Dung lượng là gì?
Dung lượng là chỗ chứa toàn bộ source code, hình ảnh
 
Dung lượng bao nhiêu là đủ?
- Một website thông thường sau khi thiết kế xong source code sẽcó dung lượng nhỏ hơn 20mb
- Một bài viết mới khi bạn đưa vào website có dung lượng khoảng 30kb
- Một hình ảnh sản phẩm, hoặc hình đính kèm bài viết có dung lượng khoảng 40kb (với độ phân giải là W H < 500pixel & dpi là 72dpi)
- Một đoạn video clip giới thiệu công ty bạn dài khoảng 5 phút có dung lượng khoảng 7mb
- Một bảng báo giá sản phẩm file word hoặc excel dung lượng khoảng 3mb
 
Vậy ta có thể tính nhẩm dung lượng của một website shop bán hàng linh kiện vi tính:
Source code 20mb
1000 bài viết thông tin sản phẩm: 1000 x 30kb = 30000 30mb
1000 hình ảnh mô tả sản phẩm: 1000 x 40kb = 40000 40mb
300 bài viết về tin tức: 300 x 30kb = 9000 9mb
300 hình ảnh đính kèm bài viết: 300 x 40kb = 12000 12mb
2 file video giới thiệu 2 x 7mb 14mb
3 bảng báo giá file word, excel 10mb
một số file flash trình diễn + hình ảnh ở các trang như giới thiệu, tuyển dụng, liên hệ (hình bản đồ) 15mb Tổngcộng 150mb

Như vậy: bạn chỉ cần thuê dung lượng khoảng 250mb là được rồi
Vì sao cần mua dư khoảng 100mb? 

Vì để sử dụng mail theo tên miền (vídụ: tuan.nd@cmctelecom.vn. Địa chỉ email này đã được bảo vệ từ spam bots, bạn cần kích hoạt Javascript để xem nó. ) và trong thời gian website vận hanh sẽ phát sinh các file log, và file rác.
Dựa vào ví dụ trên bạn có thể tự tính toán cho website của bạn được rồi đó
 
Băng thông là gì?
Băng thông là tổng dung lượng truy cập được phép vào website trong một tháng do nhà cung cấp hosting quy định
 
Ví dụ: bạn có một website với mỗi trang dung lượng trung bình khoảng 60kb.
Một ngày website bạncó 300 lượt truy cập, và một lượt truy cập vào xem trung bình khoảng 5 trang
1 ngày = 5 trang x 60kb x 300 lượttruycập = 90000kb = 90 mb
30 ngày = 90mb x 30 ngày = 2700mb = 2.7GB
Vậy băng thông tháng đó của website bạnlà 2.7GB.
 
Nếu bạn thuê băng thông là 2GB. Vậy website của bạn sẽ bị rơi vào tình trạng sử dụng vượt quá băng thông & sẽ bị tạm khóa khi vượt quá. Ngày khóa là ngày website bạn sử dụng vượt quá bặng thông quy định cho phép của nhà cung cấp HOSTING. Sau đó website bạn sẽ được mở hoạt động trở lại vào ngày đầu của tháng kế tiếp và băng thông sẽ được tính lại là 2GB.
Chúc các bạn thành công!

Thứ Ba, 5 tháng 5, 2015

Máy chủ chia sẻ và thuê máy chủ, nên chọn phương án nào ?

Một quyết định rất quan trọng bạn phải đưa ra nếu bạn dự định sở hữu một website là loại máy chủ nào sẽ là tốt nhất để lưu trữ website kinh doanh của bạn. Một website tồn tại trên mạng luôn được lưu trữ trên một máy chủ. Nó mang cho bạn không gian hoạt động trên mạng và đưa lưu lượng người truy cập vào website của bạn.


Bạn có thể lựa chọn trong 2 loại máy chủ khi bạn xem xét nhu cầu lưu trữ website trên Internet. Máy chủ chia sẻ thường được các website của doanh nghiệp nhỏ hoặc những trang web cá nhân sử dụng. Còn loại kia là máy chủ cho thuê.
Một số thuận lợi của việc dùng máy chủ chia sẻ là bạn có thể tiếp cận được những mẫu website và bạn sẽ có thể tạo một website mà không cần biết nhiều về kỹ thuật. Một số máy chủ chia sẻ còn miễn phí. Các máy chủ chia sẻ đưa ra hàng loạt những dịch vụ khác nhau. Rất nhiều những kế hoạch độc đáo và không tốn kém có thể được tìm thấy trên những máy chủ chia sẻ.
Những nhu cầu của các website cá nhân và doanh nghiệp nhỏ trên Internet được thỏa mãn tốt nhất với các máy chủ chia sẻ. Một số máy chủ chia sẻ, đặc biệt những máy chủ chia sẻ miễn phí, sẽ đặt những quảng cáo bắt buộc trên website của bạn. Đây là cách họ trả tiền cho việc lưu trữ website. Các dịch vụ bổ sung cho phép bạn đặt các quảng cáo của riêng bạn trên website của bạn, điều này sẽ tăng thu nhập từ đó.

Các doanh nghiệp lớn không hưởng lợi từ việc sử dụng các máy chủ chia sẻ. Khi bạn chia sẻ một máy chủ, băng thông có lẽ gây ra vấn đề kết nối với website của bạn nếu lượng truy cập trở nên rất lớn. Băng thông có lẽ không xử lý được vấn đề lưu trữ, nên nếu bạn đang có một lượng truy cập rất lớn, một số khách hàng tiềm năng có lẽ sẽ bị bỏ qua.
Thêm vào đó, nhiều máy chủ được chia sẻ có một lượng không gian lưu trữ hạn chế. Đối với các doanh nghiệp Internet lớn và đang phát triển, một máy chủ cho thuê đáng tin cậy sẽ là lựa chọn. Nó làm tăng không gian lưu trữ và giải phóng băng thông để khách hàng của bạn không còn bị bỏ rơi. Điều này đặc biệt quan trọng nếu doanh nghiệp của bạn có các diễn đàn hoặc giỏ mua hàng. Đây được gọi là các cơ sở dữ liệu và có xu hướng chiếm rất nhiều không gian lưu trữ.
Lựa chọn máy chủ cho thuê là cách tốt nhất đối với các doanh nghiệp kinh doanh trên Internet muốn phát triển, thậm chí dù chi phí bỏ ra đắt hơn nhiều so với máy chủ chia sẻ.

Vâng, chúng đắt hơn so với các máy chủ chia sẻ nhưng những máy chủ cho thuê lại đưa ra những thuận lợi đặc biệt tương ứng với mức giá cao và cũng có thể mức giá thuê hàng tháng chỉ còn 100 USD. Bạn không những có thể đặt các quảng cáo hay chương trình liên kết bán hàng bao nhiêu tùy ý trên website của bạn mà bạn còn lưu trữ chính website của mình. Điều này cũng có thể mang lại cho bạn thu nhập vượt trội.

Với một máy chủ được sử dụng dành riêng cho công việc kinh doanh của bạn, bạn không bị hạn chế trong công việc của mình. Bạn có thể triển khai kinh doanh trên website của bạn liên quan đến lĩnh vực kinh doanh của mình. Có nhiều cách thức để kiếm tiền trên mạng và phần lớn chúng là quảng cáo theo một số cách thức nào đó. Bạn có thể sử dụng tất cả các quảng cáo mà bạn muốn với một máy chủ cho thuê và kiếm nhiều tiền hơn trên website của bạn.

Thứ Hai, 4 tháng 5, 2015

Chức năng của hệ điều hành máy chủ (Server)

Theo nguyên tắc, hệ điều hành cần thỏa mãn hai chức năng chính yếu sau:

Quản lý chia sẻ tài nguyên.
Giả lập một máy tính mở rộng.
Ngoài ra có thể chia chức năng của hệ điều hành theo bốn chức năng sau:

Quản lý quá trình (process management).
Quản lý bộ nhớ (memory management).
Quản lý hệ thống lưu trữ.
Giao tiếp với người dùng (user interaction).


Nhiệm vụ của hệ điều hành

Điều khiển và quản lý trực tiếp các phần cứng như bo mạch chủ, bo mạch đồ họa và bo mạch âm thanh,…
Thực hiện một số thao tác cơ bản trong máy tính như các thao tác đọc, viết tập tin, quản lý hệ thống tập tin (file system) và các kho dữ liệu.
Cung ứng một hệ thống giao diện sơ khai cho các ứng dụng thường là thông qua một hệ thống thư viện các hàm chuẩn để điều hành các phần cứng mà từ đó các ứng dụng có thể gọi tới.
Cung ứng một hệ thống lệnh cơ bản để điều hành máy. Các lệnh này gọi là lệnh hệ thống (system command).
Ngoài ra hệ điều hành, trong vài trường hợp, cũng cung cấp các dịch vụ cơ bản cho các phần mềm ứng dụng thông thường như chương trình duyệt Web, chương trình soạn thảo văn bản, …

Mặt mạnh và hạn chế của công nghệ ảo hóa Server (Máy chủ )


Ưu điểm của ảo hóa server:

Tài nguyên (RAM, vi xử lý,…) của server ảo được sử dụng nhiều hơn (so với server cài một hệ điều hành/ứng dụng) với nhiều hệ điều hành và ứng dụng chia sẻ trên một tài nguyên server vật lý.

Ảo hóa server cho phép sử dụng tối đa tài nguyên của server vật lý từ đó cho phép giảm số lượng server vật lý cần thiết.

Khi một server ngưng hoạt động (do phần cứng hoặc ứng dụng, hoặc do hoạt động bảo trì), vẫn có thể tránh được thời gian downtime của ứng dụng bằng cách di chuyển chúng đến một server khác. Điều này đảm bảo độ sẵn sàng cao của ứng dụng.

Các ứng dụng cũng có thể chuyển từ trung tâm dữ liệu chính đến trung tâm dữ liệu dự phòng dễ dàng giúp cho chiến lượt dự phòng (disaster recovery) hiệu quả.

Ảo hóa server tránh được việc đầu tư thừa server cho các ứng dụng.
Có thể tăng hoặc giảm tài nguyên phục vụ cho ứng dụng tùy theo nhu cầu.

Các hệ điều hành/ứng dụng hoạt động độc lập với nhau, vấn đề bảo mật được đảm bảo.

Ảo hóa server rất có ích trong môi trường thí nghiệm, demo, vì không cần phải có nhiều server vật lý.


Hạn chế của công nghệ ảo hóa server:

Tài nguyên cung cấp cho mỗi máy ảo cần phải hoạch định cẩn thận. Nếu tài nguyên được cấp ít so với thực tế thì hiệu suất ứng dụng sẽ không cao, gây ra mất hiệu quả và ngược lại. Do đó, các server được ảo hóa cần tính toán kĩ tài nguyên để việc sử dụng được hiệu quả.

Các server vật lý có vi xử lý 32 bit không nhận được đủ bộ nhớ RAM thực tế. Do đó phải đảm bảo bộ xử lý 64 bit để chạy ứng dụng ảo hóa. Tuy nhiên không phải tất cả ứng dụng đều hoạt động được trên vi xử lý 64 bit.

Chỉ có một vài vi xử lý hỗ trợ ảo hóa. Do đó để di chuyển một máy ảo từ server này sang server khác cần phải kiểm tra xem các server có cùng dòng và hỗ trợ ảo hóa không.

Chi phí của phần mềm ảo hóa, các ứng dụng quản lý, chuyên môn quản lý, có thể giới hạn việc ứng dụng ảo hóa trong các môi trường doanh nghiệp nhỏ với rất ít server.

Phần mềm chuyển đổi bên trong hypervisor kết nối nhiều máy ảo (hệ điều hành/ ứng dụng) đôi khi không thể thích hợp với cấu hình mạng có sẵn như VLAN/ QoS

Thứ Hai, 27 tháng 4, 2015

Liên kết domain và Hosting, VPS, Server như thế nào


Như mình đã nói, thì mỗi Hosting, VPS, Server có một địa chỉ IP riêng. Domain sẽ liên kết với host thông qua địa chỉ IP đó. Có nghĩa, domain là cái tên đẹp và dễ nhớ để truy cập cho website thay vì bạn phải gõ một dãy nhiều con số cực khó nhớ.

Dùng IP: Các bạn có thể đăng nhập vào khu vực quản lý của domain và phần DNS Zone, và chúng ta chỉnh sửa lại A Record thành IP của VPS hoặc Hosting mà nhà cung cấp đưa cho bạn khi đăng ký mới.
Dùng địa chỉ Name Server: Nếu dùng DNS thì trong phần quản lý có Name Server. Bạn thay đổi thành Name Server mà nhà cung cấp đưa cho bạn khi đăng ký mới Hosting/VPS. Name server thường có dạng sub domain ví dụ như: ns.domain.com; ns1.domain.com;…

Dùng cả IP và Name Server: Tất nhiên là bạn cũng có thể kết hợp cả 2 cái luôn cũng được. Nhưng mà phải tùy nhà cung cấp có cho phép không nữa. Ví dụ như Goddady thì không được rồi đó. Nếu dùng Name server của nhà cung cấp khác thì mục DNS Zone sẽ bị khóa. Còn nếu dùng Name server mặc định của Goddady thì phần DNS Zone sẽ được mở để dùng.

Chức năng và nguyên tắc làm việc của DNS

Chức năng của DNS

Mỗi Website có một tên (là tên miền hay đường dẫn URL:Universal Resource Locator) và một địa chỉ IP. Địa chỉ IP gồm 4 nhóm số cách nhau bằng dấu chấm(Ipv4). Khi mở một trình duyệt Web và nhập tên website, trình duyệt sẽ đến thẳng website mà không cần phải thông qua việc nhập địa chỉ IP của trang web. Quá trình "dịch" tên miền thành địa chỉ IP để cho trình duyệt hiểu và truy cập được vào website là công việc của một DNS server. Các DNS trợ giúp qua lại với nhau để dịch địa chỉ "IP" thành "tên" và ngược lại. Người sử dụng chỉ cần nhớ "tên", không cần phải nhớ địa chỉ IP (địa chỉ IP là những con số rất khó nhớ).

Nguyên tắc làm việc của DNS

-Mỗi nhà cung cấp dịch vụ vận hành và duy trì DNS server riêng của mình, gồm các máy bên trong phần riêng của mỗi nhà cung cấp dịch vụ đó trong Internet. Tức là, nếu một trình duyệt tìm kiếm địa chỉ của một website thì DNS server phân giải tên website này phải là DNS server của chính tổ chức quản lý website đó chứ không phải là của một tổ chức (nhà cung cấp dịch vụ) nào khác.

INTERNIC (Internet Network Information Center) chịu trách nhiệm theo dõi các tên miền và các DNS server tương ứng. INTERNIC là một tổ chức được thành lập bởi NFS (National Science Foundation), AT&T và Network Solution, chịu trách nhiệm đăng ký các tên miền của Internet. INTERNIC chỉ có nhiệm vụ quản lý tất cả các DNS server trên Internet chứ không có nhiệm vụ phân giải tên cho từng địa chỉ.

DNS có khả năng tra vấn các DNS server khác để có được một cái tên đã được phân giải. DNS server của mỗi tên miền thường có hai việc khác biệt. Thứ nhất, chịu trách nhiệm phân giải tên từ các máy bên trong miền về các địa chỉ Internet, cả bên trong lẫn bên ngoài miền nó quản lý. Thứ hai, chúng trả lời các DNS server bên ngoài đang cố gắng phân giải những cái tên bên trong miền nó quản lý. - DNS server có khả năng ghi nhớ lại những tên vừa phân giải. Để dùng cho những yêu cầu phân giải lần sau. Số lượng những tên phân giải được lưu lại tùy thuộc vào quy mô của từng DNS.
 
Cách sử dụng DNS

Do các DNS có tốc độ biên dịch khác nhau, có thể nhanh hoặc có thể chậm, do đó người sử dụng có thể chọn DNS server để sử dụng cho riêng mình. Có các cách chọn lựa cho người sử dụng. Sử dụng DNS mặc định của nhà cung cấp dịch vụ (internet), trường hợp này người sử dụng không cần điền địa chỉ DNS vào network connections trong máy của mình. Sử dụng DNS server khác (miễn phí hoặc trả phí) thì phải điền địa chỉ DNS server vào network connections. Địa chỉ DNS server cũng là 4 nhóm số cách nhau bởi các dấu chấm.

Thứ Năm, 23 tháng 4, 2015

Lợi ích của việc sử dụng máy chủ trong doanh nghiệp.

Bạn đang cân nhắc về việc liệu hay không công ty bạn cần một máy chủ? Mỗi công ty dù lớn hay nhỏ, cần có một máy chủ để đảm bảo khả năng thích ứng . Với điều kiện thị trường thay đổi nhanh chóng hiện nay, bạn cần phải tìm cách để ở lại và phát triển để phù hợp với thực tế và cạnh tranh với các doanh nghiệp khác. Bài viết này sẽ giúp bạn hiểu những gì một máy chủ mang lại và tại sao doanh nghiệp của  cần phải chắc chắn phải có một máy chủ server  để làm việc.



Máy chủ là gì?

may chu server Một máy chủ là một chương trình máy tính hoặc máy tính có tính năng quản lý quyền truy cập vào một nguồn tài nguyên tập trung hoặc trong một mạng lưới. Các máy tính khác và các thiết bị điện tử như một máy in được kết nối với nhau thông qua một máy chủ. Khi một máy tính kết nối với máy chủ  thì có thể làm mọi việc trên nó.

Lợi ích của một máy chủ là gì?

1. Quản lý dữ liệu tốt hơn và  quản lý tài nguyên thông qua  các tài nguyên được lưu trữ trên máy chủ và có sẵn cho tất cả những gì khi bạn yêu cầu. Bạn có thể sửa đổi và lưu trữ thông tin, thì một phiên bản duy nhất được lưu trữ trên máy chủ. Điều này làm cho sự hợp tác qua lại giữa các nhân viên dễ dàng hơn nhiều và nhanh hơn. Bạn có thể chia sẻ các tập tin và các thông tin quan trọng khác…

 2. Kiểm soát tốt hơn các dữ liệu, người sử dụng bảo mật được cho máy tính, hệ thống CNTT và an ninh mạng bằng tường lửa . Quản lý nhiều người dùng và hạn chế truy cập của họ bằng cách chỉ định tên người dùng và mật khẩu. Quản lý các tính năng bảo mật và theo dõi các mối đe dọa đến hệ thống máy tính của bạn. Quản lý chống virus,  chống thư rác, chống lại hacker… và sao lưu dữ liệu….

3. Tăng năng suất tổng thể của công ty của bạn : Năng suất tổng thẻ của công ty của bạn chắc chắn sẽ tăng lên do quá trình mạng hoạt động tốt hơn và hệ thống  sẽ dạt hiệu quả  cao hơn. Bạn có thể truy cập nhanh đến thông tin khi bạn cần nó cho việc ra quyết định hoặc cung cấp dịch vụ khách hàng tốt hơn. ..

4. Sự linh hoạt và khả năng mở rộng : Bạn có thể dễ dàng thêm các thiết bị mới trong kinh doanh của bạn mà không cần thay đổi lớn đến máy chủ.  Mỗi máy tính hoặc máy chủ  có thể được thay thế khi cần thiết trong khi máy chủ vẫn không thay đổi. …

5. Dễ dàng cập nhật và hoặc nâng cấp:  Kể từ khi tất cả mọi thứ được quản lý tại một vị trí trung tâm, cài đặt bản cập nhật và nâng cấp hệ thống trở nên nhanh hơn và dễ dàng hơn. ….

Bên cạnh đó để cho mọi hoạt động của máy chủ của bạn tốt hơn, nhằm tăng tuổi thọ cho máy chủ của bạn, thì công việc bảo trì máy chủ bạn nên đề cập đến. Sử dụng một dịch vụ bảo trì máy chủ với giá cả phải chăng mà mang lại nhiều hiệu quả cho bạn bạn có thể tham khảo tại:

Dùng máy chủ (Server) trong doanh nghiệp - Lợi đủ đường.


Máy chủ đảm nhận vai trò cung cấp dữ liệu trong suốt 24h và 360 ngày cho các máy trạm (client) của người dùng trong tổ chức, DN qua mạng Internet hay mạng cục bộ (LAN). Máy chủ được thiết kế để chạy liên tục(uptime), chỉ tắt (downtime) khi có sự cố hay bảo trì.
Máy chủ là nơi tập trung dữ liệu quan trọng của toàn công ty.
Doanh nghiệp sẽ bảo đảm đươc dữ liệu an toàn và chi phí bảo trì sẽ thấp nhất.
- Bạn chỉ cần tối ưu hóa hệ thống ổ cứng và cài đặt các chức năng cần thiết lên server thay vì tất cả máy con.
- Trong trường hợp có trục trặc thì dữ liệu được phục hồi 1 cách nhanh nhất mà không cần can thiệp qua các client.
Dễ dàng thực hiện phân quyền trên hệ thống dữ liệu, tránh trường hợp truy cập dữ liệu bất hợp pháp.
- Phân chia dữ liệu cho các phòng ban, cá nhân trong phòng ban.
- Quy định mức độ truy cập dữ liệu giữa các phòng ban và cá nhân.
- Hệ thống logs sẽ ghi lại toàn bộ truy cập dữ liệu của người dùng.
Dễ dàng thực hiện các công việc bảo quản, bảo trì, sao lưu dữ liệu.
Giảm chi phí vận hành hệ thống CNTT. Cho phép danh nghiệp hoạt động 24/7 một cách hiệu quả nhất.
Tạo ra một môi trường với hệ thống dữ liệu đồng nhất để doanh nghiệp có khả năng phát triển một cách nhanh nhất nhờ dữ liệu chính xác, kịp thời và an toàn trong mọi trường hợp.
Là cầu nối trung gian cho tất cả hoạt động chia sẽ tài nguyên trong công ty nư máy in, máy scan, camera, tổng đài điện thoại, hệ thống thư điện tử, thậm chí hệ thống fax cũng được quản lý thong qua máy chủ.
Là công cụ hữu hiệu góp phần đáng kể giúp các hệ thống an ninh trong phòng chống diệt virut, IDS (hệ thống phát hiện xâm nhập), hoạt động ngăn chặn các tác nhân từ bên ngoài như hacker… đến các tác nhân bên trong như virus, Trojan, worm, mã độc từ nguồn internet và nội bộ (USB).

Thứ Ba, 14 tháng 4, 2015

Cloud Serever - Giải pháp không thể bỏ qua cho các doanh nghiệp

GIỚI THIỆU

Cùng với sự phát triển công nghệ thông tin như vũ bảo hiện nay. Việc đảm bảo cho hệ thống chạy ổn định xuyên suốt là rất cần thiết, nó ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng dịch vụ và uy tín của doanh nghiệp đối với khách hàng. Để đáp ứng những yêu cầu khắc khe nhất của doanh nghiệp chúng tôi mang đến cho doanh nghiệp một giải pháp vẹn toàn “Cloud Server”.

Cloud Server là nhiều máy chủ vật lý (Physical Server) kết nối lại với nhau dựa vào công nghệ điện toán đám mây tạo nên một hệ thống Cluster. Cloud Server cung cấp cho khách hàng các máy chủ ảo – tương tự như VPS SERVER nhưng cao cấp hơn đảm bảo độ tin cậy, hiệu quả về giá thành, tốc độ xử lý, khả năng mở rộng dễ dàng…



CÁC LỢI ÍCH TRIỂN KHAI PRIVATE CLOUD

Trong mô hình Private Cloud, cần có 3 loại network sau:

Xây dựng được các máy chủ mạnh hơn bằng cách tổng hợp tài nguyên từ các máy chủ cấu hình thấp.

Xây dựng được hệ thống máy chủ ổn định hơn nhờ khả năng phân tán, tự động snapshot, sao lưu và tự động migrating khi một trong các hệ thống máy chủ vật lý có sự cố.

Linh hoạt trong việc triển khai, sao lưu, phục hồi khi sự cố xảy ra.

Rút ngắn thời gian trong việc triển khai dịch vụ (chỉ chọn kích cỡ máy chủ, nơi triển khai, nơi backup, số lượng máy chủ, lựa chọn OS và launch).

Bảo mật hơn nhờ hệ thống Security Group tích hợp.

Giúp người dùng thay đổi cách tư duy về việc setup, triển khai một hệ thống..

Những Tính năng nổi bật

Tính sẵn sàng cao

-  Tự động dịch chuyển Cloud Server giữa các Node với nhau khi có một Node Server vật lý gặp sự cố.

-  Hệ thống Backup và Restore nhanh chóng, giúp bạn có thể dễ dàng phục hồi lại Cloud Server nhanh nhất.

-  Không cần cấu hình Raid mà vẫn đảm bảo an toàn dữ liệu.

Tiết kiệm chi phí

-  Không cần đầu tư chi nhiều như hệ thống SAN (Storage Area Network) chuyên dụng. Kết hợp sử dụng các đĩa cứng có sẵn để tạo ra hệ thống SAN ảo.

-  Không cần quan tâm nhiều về phần cứng Server, có thể kết hợp đa dạng chủng loại như Supermicro, Hp, IBM, Dell

Ưu điểm khác

-  Giao diện WebGUI quản lý trực quan thân thiện dễ dàng thao tác như Reboot, Power Off, Setup,…

-  Hỗ trợ hệ điều hành phong phú: Windows, CentOS, RedHat, SUSE, Ubuntu…

-  Việc chuyển đổi từ các OS trên hệ thống khác thành Cloud Server dễ dàng chỉ với vài thao tác.

Hiệu suất cao, khả năng nâng cấp dễ dàng

-  Cải thiện hiệu suất lưu trữ bằng cách lưu trữ phân tán trên Cloud Storage.

-  Hỗ trợ SSD Caching (bộ đệm) giúp việc truy suất Cloud Server nhanhhơn.

-  Đa dạng ảo hóa: ảo hóa cứng VM (Virtual Machine) - ảo hóa hệ điều hành ( Container).

-  Mở rộng đến hàng Petabyte dữ liệu. Dễ dàng thêm hoặc bớt các Node từ Cluster cũng như RAM, CPU….